A. Giới thiệu nhân vật:

- Tên tiếng Trung (Phồn thể): 究極盧卡爾 - Cứu Cực Lư Tạp Nhĩ

- Sở hữu lần đầu: 10/2024 - Đua boss

- Lồng tiếng: Tsuguo Mogami

- Trường phái chiến đấu: Tinh thông tổ hợp kĩ năng giác đấu của các loại kĩ năng giác đấu

- Tự thuật: Tai ương giáng lâm, thay đổi trạng thái

- Giới thiệu: Hắn ban đầu là thương nhân vũ khí chợ đen, quản lý lưu thông vũ khí, thuốc phiện,... trong thế giới chợ đen, cũng đã làm các thủ đoạn thâm độc với nhiều võ sĩ. Tuy rằng được hồi sinh thông qua sức mạnh Orochi, nhưng bị các võ sĩ đánh bại không thể thực hiện dã tâm của bản thân. Lần này nhờ ảnh hưởng của Verse, hồi sinh lần nữa.

- Fun fact: Từ 究極 (cứu cực) trong tên chính là ý nghĩa của từ "Omega" trong tiếng Hy Lạp - đại diện cho "sự kết thúc" hoặc "cuối cùng".

B. Thông tin võ sĩ:

1. Thuộc tính: Vệ

2. Duyên:

- Tiến hoá: Có Omega Rugal Siêu Cấp, Ω Rugal, Omega Rugal, Rugal, công ban đầu tăng 25%

- Người tham vọng: Có Omega Rugal Siêu Cấp, Igniz, Saiki, Goenitz, HP ban đầu tăng 25%

- Cổng tuyệt vọng: Có Omega Rugal Siêu Cấp, Mature, Vice, HP ban đầu tăng 25%

- Có Mắt tai ương, Tia Sáng Tuyệt Vọng thành MAX · Tia Sáng Tuyệt Vọng

- Có Huy hiệu Thần tộc, HP ban đầu tăng 15%

- Có Sách Taekwondo, công ban đầu tăng 15%

3. Nhãn

Nhãn nhân vật: <Dòng máu Orochi><BOSS các thời đại>

Nhãn kĩ năng: [Đội trưởng] [Chia sẻ sát thương] [Người thanh tẩy] [Tường sắt] [Giới hạn sát thương] [Phản công] [Uy hiếp] [Truy kích]

4. Hồn lực: Tai ương hư không - Trong tất cả cách chơi, khi bắt đầu lượt nhận thêm nộ và hồi lượng lớn HP.

5. Duyên ngầm: Mature, Vice, Adelheid

(nâng Tứ môn cần duyên ngầm đạt Tím +3, nâng Ngũ môn cần duyên ngầm mở Nhị môn)

6. Kĩ năng:

Nội tại 1 | Cường Hoá Công HP SS

Vĩnh viễn tăng bản thân công và HP; sát thương bỏ qua miễn dịch trạng thái xấu;

"Chống đỡ": Có tỉ lệ nhất định giúp bản thân giảm sát thương cuối cùng nhận vào;

"Lượng chống đỡ": Khi kích hoạt "chống đỡ" căn cứ trị số giảm lượng sát thương tương đương, nhiều nhất giảm còn 0 điểm sát thương;

Tăng bản thân 5% công và HP (lv1, mỗi cấp tăng 0.05%)

---

Nội tại 2 | Tai Ương

- Tăng bản thân 35% công thủ, 55% siêu cường hoá sát thương, siêu kháng sát thương, kháng sát thương độc chiêu, kháng sát thương tuyệt kĩ; miễn dịch sát thương phản đòn, thiêu đốt; lượt đầu vào trận, miễn dịch trạng thái xấu;

- Khi vào trận hoặc mỗi khi bắt đầu lượt phe ta, giúp một người chưa đầy nộ phe ta hồi 100 nộ, và giúp toàn thể phe ta khi bị chí mạng vẫn có thể kích hoạt đỡ đòn hoặc chống cự sát thương (1 lượt);

- Khi vào trận, căn cứ hệ võ sĩ khác phe ta nhận buff (mỗi loại buff bên dưới tối đa có thể cộng dồn 3 lần):

+ Đả: Mỗi người tăng 15% tỉ lệ kháng sát thương;

+ Vệ: Mỗi người tăng 15% tỉ lệ cường hoá sát thương;

+ Kĩ: Mỗi người tăng 10% tốc độ hồi nộ, khi vào trận nhận thêm 200 nộ;

- Khi bị đánh tăng điểm "tai ương" tương đương sát thương thực tế nhận vào (giới hạn bằng giới hạn HP bản thân);

- Giúp võ sĩ khác phe ta (không bao gồm võ sĩ hồn Hư vô và "Vệ") chia sẻ 35% sát thương (nếu võ sĩ "Vệ" phe ta chỉ có 1 mình bản thân thì sửa thành chia sẻ 55% sát thương, làm mới thời gian thực), sát thương chia sẻ không trừ lượng HP bản thân mà sửa thành lấy mỗi 10 điểm sát thương chia sẻ tính vào 1 điểm "tai ương" (khi nhiều hơn 1 võ sĩ "Vệ" là 2 điểm), khi bản thân ở hàng sau tỉ lệ chia sẻ giảm nửa;

- Căn cứ điểm "tai ương" giúp bản thân thay đổi trạng thái bên dưới (khi vào trận là trạng thái "Linh"):

+ Linh (Linh thuỷ - Lam): Nhận uy hiếp, <25% x số người trên sân phe ta> tỉ lệ "chống đỡ", tăng bản thân "lượng chống đỡ" bằng <5 + số người trên sân phe ta x 8> lần thủ, dưới trạng thái này mỗi lần tấn công tăng 35% điểm "tai ương", bị đánh tăng 25% điểm "tai ương", dưới trạng thái này sau khi điểm "tai ương" đầy nếu ở lượt phe địch thì chuyển trạng thái thành "Lâm", nếu ở lượt phe ta thì chuyển trạng thái "Tuyệt";

+ Lâm (Quân lâm - Vàng): Khi tiến vào trạng thái này tiêu hao tất cả điểm "tai ương", tăng 100% thủ, tỉ lệ kháng sát thương và kháng sát thương tuyệt kĩ, nếu dưới trạng thái này khi điểm "tai ương" đạt đến đầy điểm chuyển thành "Tuyệt" và giúp buff này nhiều nhất duy trì 1~3 lần bị đánh (căn cứ số người trên sân phe ta);

+ Tuyệt (Diệt tuyệt - Tím): Tăng 80% công, tỉ lệ cường hoá sát thương và sát thương tuyệt kĩ, nếu dưới trạng thái này "tai ương" tiêu hao về 0 thì sau khi tấn công chuyển thành "Linh" và giúp buff này nhiều nhất duy trì 1 lần tấn công;

- Nhận 20% khoá HP; mỗi lần khi bị đánh khiến HP giảm về mức tỉ lệ khoá, hồi 80% HP tối đa, hoá giải trạng thái xấu bản thân hồi phục 600 nộ, và khiến tỉ lệ khoá HP giảm 10%;

- Có thể hồi sinh 1 lần, hồi phục toàn bộ HP và nộ, chuyển về trạng thái "Linh" và xoá điểm "tai ương", làm mới tỉ lệ khoá HP về lúc trạng thái vào trận;

- [Hào quang đội trưởng]: Tăng bản thân tỉ lệ cường hóa sát thương và kháng sát thương, nhân vật khác trên sân phe ta nhận 40% hiệu quả; 5 lượt đầu vào trận, giúp mỗi võ sĩ phe ta từng người tăng tỉ lệ cường hóa sát thương hoặc kháng sát thương (luôn luôn tăng cái thấp hơn của người đó khi vào trận), lượng tăng là 50% giá trị chênh lệch 2 thuộc tính (ít nhất tăng 30% tỉ lệ cường hóa sát thương hoặc tỉ lệ kháng sát thương); nếu khi vào trận trên sân phe ta có ít nhất 3 võ sĩ, tăng toàn thể võ sĩ phe ta 40% kháng sát thương độc chiêu, kháng sát thương tuyệt kĩ và 20% tỉ lệ kháng sát thương 3 lượt.

Tăng bản thân 45% tỉ lệ cường hóa sát thương (lv1, mỗi cấp tăng 0.15%)

Tăng bản thân 60% tỉ lệ kháng sát thương (lv1, mỗi cấp tăng 0.2%)

---

Nhị Môn | MAX · Tai Ương

- Tăng bản thân 40% công thủ, 60% siêu cường hoá sát thương, siêu kháng sát thương, kháng sát thương độc chiêu, kháng sát thương tuyệt kĩ và giới hạn HP; miễn dịch sát thương phản đòn, thiêu đốt, bại huyết và câm lặng; lượt đầu vào trận, miễn dịch trạng thái xấu;

- Khi vào trận hoặc mỗi khi bắt đầu lượt phe ta, giúp một người chưa đầy nộ phe ta hồi 150 nộ, và giúp toàn thể phe ta khi bị chí mạng vẫn có thể kích hoạt đỡ đòn hoặc chống cự sát thương (1 lượt);

- Khi vào trận, căn cứ hệ võ sĩ khác phe ta nhận buff (mỗi loại buff dưới đây, đều được cộng dồn thêm 1 lần, nhưng tối đa chỉ có thể cộng dồn 3 lần):

+ Đả: Mỗi người tăng 15% tỉ lệ kháng sát thương và tỉ lệ chặn chí mạng;

+ Vệ: Mỗi người tăng 15% tỉ lệ cường hoá sát thương và tỉ lệ chí mạng;

+ Kĩ: Mỗi người tăng 10% tốc độ hồi nộ, khi vào trận nhận thêm 200 nộ, giúp tốc độ hồi nộ bản thân sẽ không thấp hơn 40% + 20% x số tầng buff "Kĩ";

- Nếu trong 1 lượt không thi triển bất kì tuyệt kĩ hoặc độc chiêu nào thì bắt đầu lượt bản thân giải trừ và miễn dịch cấm chiêu, tê liệt, đóng băng, hoá đá, 1 lượt;

- Khi bị đánh tăng điểm "tai ương" tương đương sát thương thực tế nhận vào (giới hạn bằng giới hạn HP bản thân);

- Giúp võ sĩ khác phe ta (không bao gồm võ sĩ hồn Hư vô và "Vệ") chia sẻ 35% sát thương (nếu võ sĩ "Vệ" phe ta chỉ có 1 mình bản thân thì sửa thành chia sẻ 55% sát thương, làm mới thời gian thực), sát thương chia sẻ không trừ lượng HP bản thân mà sửa thành lấy mỗi 10 điểm sát thương chia sẻ tính vào 1 điểm "tai ương" (khi nhiều hơn 1 võ sĩ "Vệ" là 2 điểm), khi bản thân ở hàng sau tỉ lệ chia sẻ giảm nửa;

- Căn cứ điểm "tai ương" giúp bản thân thay đổi trạng thái bên dưới (khi vào trận là trạng thái "Linh"):

+ Linh (Linh thuỷ - Lam): Nhận uy hiếp, <25% x số người trên sân phe ta> tỉ lệ "chống đỡ", tăng bản thân "lượng chống đỡ" bằng <5 + số người trên sân phe ta x 8> lần thủ, dưới trạng thái này mỗi lần tấn công tăng 35% điểm "tai ương", bị đánh tăng 25% điểm "tai ương", dưới trạng thái này sau khi điểm "tai ương" đầy nếu ở lượt phe địch thì chuyển trạng thái thành "Lâm", nếu ở lượt phe ta thì chuyển trạng thái "Tuyệt";

+ Lâm (Quân lâm - Vàng): Khi tiến vào trạng thái này tiêu hao tất cả điểm "tai ương", tăng 120% thủ, tỉ lệ kháng sát thương và kháng sát thương tuyệt kĩ, khi bị đánh sẽ không bị chí mạng và hồi 10% HP đã mất, nếu dưới trạng thái này khi điểm "tai ương" đạt đến đầy điểm chuyển thành "Tuyệt" và giúp buff này nhiều nhất duy trì 1~3 lần bị đánh (căn cứ số người trên sân phe ta);

+ Tuyệt (Diệt tuyệt - Tím): Khi tiến vào trạng thái này lập tức hoá giải bản thân trạng thái xấu, dưới trạng thái này tăng 90% công, tỉ lệ cường hoá sát thương và sát thương tuyệt kĩ, và khi tấn công kèm theo lên mục tiêu đánh trúng sát thương thêm bằng 25% HP tối đa bản thân, nếu dưới trạng thái này "tai ương" tiêu hao về 0 thì sau khi tấn công chuyển thành "Linh" và giúp buff này nhiều nhất duy trì 1 lần tấn công;

- Nhận 20% khoá HP (khi vào trận 4 người trở lên là 30%); mỗi lần khi bị đánh khiến HP giảm về mức tỉ lệ khoá, hồi 80% HP tối đa (40% trong đó không bị tăng giảm tỉ lệ chữa trị ảnh hưởng), hoá giải trạng thái xấu bản thân hồi phục 800 nộ, tăng <25% x số người trên sân phe ta> tỉ lệ chống đỡ và "lượng chống đỡ" bằng 10 lần thủ bản thân (có thể cộng dồn buff cùng loại, 2 lượt) và khiến tỉ lệ khoá HP giảm 10%;

- Có thể hồi sinh 1 lần, hồi phục toàn bộ HP và nộ, chuyển về trạng thái "Linh" và xoá điểm "tai ương", làm mới tỉ lệ khoá HP về lúc trạng thái vào trận;

- [Hào quang đội trưởng]: Tăng bản thân tỉ lệ cường hóa sát thương và kháng sát thương, nhân vật khác trên sân phe ta nhận 40% hiệu quả; 5 lượt đầu vào trận, giúp mỗi võ sĩ phe ta từng người tăng tỉ lệ cường hóa sát thương hoặc kháng sát thương (luôn luôn tăng cái thấp hơn của người đó khi vào trận), lượng tăng là 50% giá trị chênh lệch 2 thuộc tính (ít nhất tăng 30% tỉ lệ cường hóa sát thương hoặc tỉ lệ kháng sát thương); nếu khi vào trận trên sân phe ta có ít nhất 3 võ sĩ, tăng toàn thể võ sĩ phe ta 45% kháng sát thương độc chiêu, kháng sát thương tuyệt kĩ và 25% tỉ lệ kháng sát thương 3 lượt.

Tăng bản thân 50% tỉ lệ cường hóa sát thương (lv1, mỗi cấp tăng 0.15%)

Tăng bản thân 65% tỉ lệ kháng sát thương (lv1, mỗi cấp tăng 0.2%)

---

Độc chiêu | Tột Độ Khủng Bố

- Tấn công một địch; tăng bản thân 60% tỉ lệ đỡ đòn, tăng toàn thể phe ta 30% tỉ lệ bền bỉ và 20% lực bền bỉ (chỉ lực bền bỉ có thể cộng dồn buff cùng loại) 2 lượt, không thể hoá giải; hấp thu mục tiêu 25% HP và 200 nộ;

- <25% x số người trên sân phe ta> tỉ lệ kích hoạt "chống đỡ", tăng bản thân "lượng chống đỡ" bằng <3 + số người trên sân phe ta x 1> lần thủ (2 lượt, chỉ "lượng chống đỡ" có thể cộng dồn buff cùng loại);

- Trong 1 lượt nếu bị đánh và bản thân là trạng thái "Tuyệt" thì tiêu hao một nửa điểm "tai ương" hiện tại dùng tuyệt kĩ phản công (phản công sẽ không giúp mục tiêu hồi nộ, mỗi lượt phản công nhiều nhất có hiệu lực 2 lần, kích hoạt lần nữa trực tiếp chuyển trạng thái về "Linh"), nếu bị khống chế thì sửa thành tiêu 50% giới hạn điểm "tai ương" hoá giải trạng thái xấu bản thân (khi "tai ương" không đủ thì sau khi hoá giải hiệu quả xấu sẽ chuyển thành "Linh");

Gây 400%+25 sát thương lên một địch (lv1, mỗi cấp tăng 0.5%, 15 điểm)

---

Tứ Môn | MAX · Tột Độ Khủng Bố

- Tấn công một địch; tăng bản thân 80% tỉ lệ đỡ đòn, tăng toàn thể phe ta 30% tỉ lệ bền bỉ và 20% lực bền bỉ (bản thân gấp đôi, chỉ lực bền bỉ có thể cộng dồn buff cùng loại) 2 lượt, không thể hoá giải; hấp thu mục tiêu 30% HP và 300 nộ;

- Trong 2 lượt, sát thương mỗi lần nhận vào sẽ không vượt quá 50%~410% giới hạn HP bản thân (căn cứ số lượt hiện tại dần dần tăng) và <25% x số người trên sân phe ta> tỉ lệ kích hoạt "chống đỡ", tăng bản thân "lượng chống đỡ" bằng <5 + số người trên sân phe ta x 1> lần thủ (chỉ "lượng chống đỡ" có thể cộng dồn buff cùng loại);

- Trong 1 lượt nếu bị đánh và bản thân là trạng thái "Tuyệt" thì tiêu hao một nửa điểm "tai ương" hiện tại dùng tuyệt kĩ phản công (phản công sẽ không giúp mục tiêu hồi nộ, nhiều nhất 2 lần, kích hoạt lần nữa trực tiếp chuyển trạng thái về "Linh"), phản công kèm theo sát thương thêm lên mục tiêu đánh trúng (căn cứ điểm "tai ương" tiêu hao, nhiều nhất là 50% HP bản thân), nếu bị khống chế thì sửa thành tiêu 50% giới hạn điểm "tai ương" hoá giải trạng thái xấu bản thân (khi "tai ương" không đủ thì sau khi hoá giải hiệu quả xấu sẽ chuyển thành "Linh"), nếu đã kích hoạt "Nhị môn" thì hiệu quả này sẵn sàng ngay khi vào trận;

Gây 400%+25 sát thương lên một địch (lv1, mỗi cấp tăng 0.5%, 15 điểm)

---

Tuyệt kĩ | Tia Sáng Tuyệt Vọng

- Tấn công một hàng ngang; tăng 30% tỉ lệ kháng sát thương, 50% tỉ lệ chặn chí mạng và tỉ lệ miễn khống, làm mới độc chiêu bản thân; hoá giải một người ngẫu nhiên phe ta (ưu tiên người bị khống chế) trạng thái xấu và "phá giáp";

- Khiến một mục tiêu ngẫu nhiên đánh trúng thêm 1 tầng "tai ương triền thân" (giảm mục tiêu <3% x số tầng> siêu cường hoá sát thương và siêu kháng sát thương, bỏ qua miễn dịch trạng thái xấu, duy trì đến khi tử trận); giúp toàn thể phe ta thêm "tường sắt" (tăng 30% thủ và 20% kháng sát thương tuyệt kĩ, có thể cộng dồn buff cùng loại, duy trì 2 lượt);

- Nếu bản thân ở dưới trạng thái "Linh" hoặc "Lâm", tấn công sẽ lan toả tất cả đơn vị địch xung quanh 50% sát thương (sát thương lan toả không hồi nộ);

- Nếu bản thân ở dưới trạng thái "Tuyệt", kĩ năng này bỏ qua mục tiêu 40% thủ, tỉ lệ kháng sát thương;

- Tiêu hao điểm "tai ương" bằng 50% giới hạn (không đủ 50% thì tiêu hao toàn bộ), khi điểm "tai ương" tiêu hao này đạt đến 200% giới hạn HP bản thân, lập tức dùng "Thái Sơn Áp Đỉnh" truy kích (khi phản công không kích hoạt truy kích);

"Thái Sơn Áp Đỉnh": tấn công một địch, ưu tiên tấn công mục tiêu nhiều số tầng "tai ương triền thân" nhất trong số mục tiêu, mục tiêu mỗi tầng "tai ương triền thân" sẽ kèm theo sát thương thêm bằng 5% HP tối đa bản thân (sát thương thêm này bỏ qua tỉ lệ bền bỉ và siêu kháng sát thương), kế thừa tất cả hiệu quả tuyệt kĩ gốc ngoại trừ sát thương trực tiếp và tiêu hao điểm "tai ương";

"Tia Sáng Tuyệt Vọng" gây 300%+25 sát thương lên hàng ngang (lv1, mỗi cấp tăng 0.3%, 25 điểm)

"Thái Sơn Áp Đỉnh" gây 480%+25 sát thương lên một địch (lv1, mỗi cấp tăng 0.6%, 25 điểm)

---

Thức tỉnh vũ khí | MAX · Tia Sáng Tuyệt Vọng

- Tấn công một hàng ngang; tăng 40% tỉ lệ kháng sát thương, 60% tỉ lệ chặn chí mạng và tỉ lệ miễn khống, làm mới độc chiêu bản thân; hoá giải một người ngẫu nhiên phe ta (ưu tiên người bị khống chế) trạng thái xấu và "phá giáp"; hoá giải bản thân trạng thái "phá giáp" và "độn hoá";

- Khiến một mục tiêu ngẫu nhiên đánh trúng thêm 1 tầng "tai ương triền thân" (giảm mục tiêu <5% x số tầng> siêu cường hoá sát thương và siêu kháng sát thương, bỏ qua miễn dịch trạng thái xấu, duy trì đến khi tử trận); giúp toàn thể phe ta thêm "tường sắt" (tăng 40% thủ và 25% kháng sát thương tuyệt kĩ, có thể cộng dồn buff cùng loại, duy trì 2 lượt);

- Nếu bản thân ở dưới trạng thái "Linh" hoặc "Lâm", tấn công sẽ lan toả tất cả đơn vị địch xung quanh 50% sát thương (sát thương lan toả không hồi nộ), và giúp bản thân tăng thêm 50% siêu kháng sát thương (2 lượt, không thể hoá giải);

- Nếu bản thân ở dưới trạng thái "Tuyệt", kĩ năng này bỏ qua mục tiêu 60% thủ, tỉ lệ kháng sát thương;

- Tiêu hao điểm "tai ương" bằng 50% giới hạn (không đủ 50% thì tiêu hao toàn bộ), khi điểm "tai ương" tiêu hao này đạt đến 150% giới hạn HP bản thân, lập tức dùng "Thái Sơn Áp Đỉnh" truy kích (khi phản công không kích hoạt truy kích);

"Thái Sơn Áp Đỉnh": tấn công một địch, ưu tiên tấn công mục tiêu nhiều số tầng "tai ương triền thân" nhất trong số mục tiêu, mục tiêu mỗi tầng "tai ương triền thân" sẽ kèm theo sát thương thêm bằng 5% HP tối đa bản thân (sát thương thêm này bỏ qua tỉ lệ bền bỉ và siêu kháng sát thương), kế thừa tất cả hiệu quả tuyệt kĩ gốc ngoại trừ sát thương trực tiếp và tiêu hao điểm "tai ương";

"Tia Sáng Tuyệt Vọng" gây 320%+25 sát thương lên hàng ngang (lv1, mỗi cấp tăng 0.3%, 25 điểm)

"Thái Sơn Áp Đỉnh" gây 516%+25 sát thương lên một địch (lv1, mỗi cấp tăng 0.6%, 25 điểm)

---

Lục Môn | SMAX · Sóng Bạo Liệt Kinh Hoàng

- Tấn công một địch, lan toả võ sĩ khác 50% sát thương; tăng 45% tỉ lệ kháng sát thương, 65% tỉ lệ chặn chí mạng và tỉ lệ miễn khống (có thể cộng dồn buff cùng loại, không thể hoá giải), làm mới độc chiêu bản thân; hoá giải một người ngẫu nhiên phe ta (ưu tiên người bị khống chế) trạng thái xấu và "phá giáp"; hoá giải bản thân trạng thái "phá giáp" và "độn hoá";

- Khiến ngẫu nhiên nhiều nhất 2 người ngẫu nhiên trong số mục tiêu đánh trúng thêm 1 tầng "tai ương triền thân" (giảm mục tiêu <5% x số tầng> siêu cường hoá sát thương và siêu kháng sát thương, bỏ qua miễn dịch trạng thái xấu, duy trì đến khi tử trận); hấp thu bản thân hiệu quả "tai ương triền thân" gánh chịu, mỗi hấp thu 1 tầng tăng 1.5% công thủ (duy trì đến tử trận); giúp toàn thể phe ta thêm "tường sắt" (tăng 50% thủ và 30% kháng sát thương tuyệt kĩ, có thể cộng dồn buff cùng loại, duy trì 2 lượt);

- Trong 1 lượt, mỗi lần thời thái "Linh" kết thúc thì hiệu quả có thể kéo dài thêm đến sau khi gánh chịu 1 lần bị đánh rồi mới kết thúc (cần sau khi kích hoạt "Nhị môn" mới có hiệu lực);

- Nếu bản thân ở dưới trạng thái "Linh" hoặc "Lâm", sát thương trực tiếp tăng 100% và không giúp mục tiêu đánh trúng hồi nộ, bản thân tăng thêm 60% siêu kháng sát thương (2 lượt, không thể hoá giải);

- Nếu bản thân ở dưới trạng thái "Tuyệt", kĩ năng này bỏ qua mục tiêu 80% thủ, tỉ lệ kháng sát thương, kháng sát thương tuyệt kĩ và 30% lực bền bỉ;

- Tiêu hao nhiều nhất 50% điểm "tai ương", khi điểm "tai ương" tiêu hao này đạt đến 100% giới hạn HP bản thân, lập tức dùng "Thái Sơn Áp Đỉnh" truy kích (khi phản công không kích hoạt truy kích);

"Thái Sơn Áp Đỉnh": 

+ Tấn công một địch (nếu bản thân ở trạng thái "Linh" hoặc "Lâm" vẫn sẽ lan toả toàn thể võ sĩ khác), ưu tiên tấn công mục tiêu nhiều số tầng "tai ương triền thân" nhất trong số mục tiêu, mục tiêu chính mỗi tầng "tai ương triền thân" sẽ kèm theo sát thương thêm bằng 7% HP tối đa bản thân (sát thương thêm này bỏ qua tỉ lệ bền bỉ và siêu kháng sát thương); 

+ Nếu tấn công mục tiêu HP giảm còn 5% trở xuống (mỗi lần thi triển kĩ năng này tăng 5%, nhiều nhất 20%) thì "tận diệt" mục tiêu (bỏ qua hiệu quả kháng cự tử vong trực tiếp hạ gục và không thể hồi sinh), nếu phe địch chỉ có 1 võ sĩ hồn Hư vô, thì "tận diệt" không có hiệu lực lên hắn, nếu nhiều hơn 1 võ sĩ hồn Hư vô thì "tận diệt" sẽ bỏ qua điều kiện hạn chế lượng HP có hiệu lực lên tất cả võ sĩ hồn Hư vô, "tận diệt" đối với võ sĩ không phải hồn Hư vô chỉ kích hoạt 1 lần (khi Hào quang đội trưởng bản thân không có hiệu lực, tất cả hiệu quả "tận diệt" đều không có hiệu lực); 

+ Kế thừa tất cả hiệu quả tuyệt kĩ gốc ngoại trừ sát thương trực tiếp, sát thương lan toả và tiêu hao điểm "tai ương";

Gây 640%+25 sát thương lên một địch (lv1, mỗi cấp tăng 0.5%, 25 điểm)

"Thái Sơn Áp Đỉnh" gây 1000%+25 sát thương lên một địch (lv1, mỗi cấp tăng 0.6%, 25 điểm)